Thiết kế Ha-Go_Kiểu_95

Kiểu 95 có khối lượng 7,4 tấn với kíp lái 3 người (gồm chỉ huy/pháo thủ/nạp đạn; thợ máy/xạ thủ; lái xe).

Hoả lực chính là một pháo chống tăng Kiểu 94 37mm. Pháo có góc bắn từ -15 đến +20 độ; góc phương vị 20 độ trái và phải. Tốc độ đạn là 600 m/giây (đời đầu) và 700 m/ giây (đời sau), khả năng xuyên giáp: 45 mm ở khoảng cách 300 m (đời đầu) và 25 mm ở khoảng cách 500 m (đời sau). Kiểu 95 mang theo hai kiểu đầu đạn 37 mm khác nhau, đạn trái phá Kiểu 94 và đạn xuyên thép Kiểu 94.

Hoả lực phụ bao gồm hai súng máy Kiểu 91 6,5mm (một súng nằm sau tháp pháo và một súng nằm trên thân xe). Những phiên bản thử sử dụng ở Mãn Châu và Trung Quốc cho thấy cần một hoả lực mạnh hơn và do đó súng máy 6.5mm đã được thay bằng súng máy hạng nhẹ Kiểu 97 7.7mm uy lực hơn, được sử dụng bởi chỉ huy xe kiêm pháo thủ từ năm 1941. Xe mang tổng cộng 2.970 viên đạn cho hai khẩu súng máy và 119 quả đạn pháo.[11] Về sau, khẩu pháo Kiểu 94 cũng được thay bằng khẩu pháo Kiểu 98 có cùng cỡ nòng nhưng tốc độ đạn lớn hơn.

Xe tăng được đơn giản trong chế tạo, khai thác sử dụng và sửa chữa. Thân xe bao gồm các khung thép và các miếng thép cán, được liên kết với nhau với sự trợ giúp của đinh tán và bu lông. Tháp pháo một chỗ ngồi hình trụ, bên trong tháp pháo là chỗ ngồi của trưởng xe, người thực hiện đồng thời cả nhiệm vụ nạp đạn, ngắm bắn và bắn. Khiếm khuyết của tháp pháo là nó chỉ quay được 45 độ. Xe được bọc thép dày từ 6mm đến 14 mm.[11]

Hệ thống treo với 4 bánh đỡ mỗi bên được đánh giá là hoàn hảo hơn cả. Sau đó, để tăng thêm độ tin cậy, mỗi bên thành xe được lắp thêm cặp trục lăn nhỏ, được gia cố trên các xà cân bằng mới trên các bánh đỡ. Biến thể này của xe tăng gọi là "Mãn châu lý" và được sử dụng rộng rãi trong Quân đội Nhật. Để phòng cháy và bảo vệ kíp xe khỏi các mảnh vỡ từ giáp khi xe chạy ở tốc độ nhanh qua vùng đất lởm chởm, bên trong xe tăng được phủ các tấm đệm amiang. Vào thời điểm này, sự bảo vệ mắt khỏi sự phun trì – có thể rơi vào trong xe qua các khe quan sát của lái xe, xạ thủ súng máy và trưởng xe chưa được trang bị.

Ban đầu Kiểu 95 sử dụng động cơ diesel Mitsubishi NVD 6120 với sức đẩy 110 Mã lực (82 kW) với tốc độ tối đa 40 km/giờ. Đây cũng là kiểu động cơ mà xe tăng hạng trung I-Go Kiểu 89 được trang bị. Còn các kiểu mẫu đời sau được sản xuất thì trang bị động cơ diesels A 6120VP với sức đẩy 120 Mã lực (89,5 kW), 6 xy-lanh, làm mát bằng không khí.[12] Động cơ được bố trí dọc theo bên phải mạn sau thân xe. Thùng dầu, nhiên liệu nằm bên trái. Một số chiếc Kiểu 95 còn được trang bị gương chiếu hậu ở phía trước để chiến đấu vào ban đêm.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ha-Go_Kiểu_95 http://www.awm.gov.au/cms_images/histories/20/chap... http://books.google.com/books?id=3m-TIp1hToEC&prin... http://science.howstuffworks.com/type-95-ke-go-lig... http://www.lonesentry.com/articles/ttt/japanese-li... http://www.onwar.com/tanks/japan/ft95hago.htm http://www.thetankmaster.com/ENGLISH/AFV/ha-go_r.a... http://www.wwiivehicles.com/japan/tanks-light/type... http://www.youtube.com/watch?v=dhyGPxc4gQY http://www.military.cz/panzer/tanks/japan/hago/ind... http://www.historyofwar.org/articles/weapons_type_...